VIET ARROW

Luôn đồng hành cùng quý khách

(84-28) 3 9209 353

10 mẹo tăng tốc cho máy tính cũ


Với một máy tính đã sử dụng hơn một năm chắc chắn bạn sẽ cảm nhận được nó chậm hơn trước rất nhiều. Có nhiều lý do gây ra vấn đề này, nguyên nhân có thể xuất phát từ nhiều chương trình không cần thiết gây tiêu tốn bộ nhớ hệ thống đến các loại spyware và virus hiển ác. Và với lý do nào đi nữa thì kết cục cuối cùng cũng đều giống nhau ở chỗ là làm cho máy tính của bạn chậm ì một cách đến khó chịu.

Tuy nhiên trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu một số mẹo không mang tính kỹ thuật chuyên sâu mà bạn có thể thực hiện để tăng tốc cho một máy tính bị chậm như vậy. Các công việc liệt kê trong bài được trình bày theo thứ tự từ dễ nhất đến khó nhất.

1. Khởi động lại thường xuyên

Đây là cách đơn giản nhất để tăng tốc cho một máy tính khi nó bắt đầu chạy chậm dần. Đôi khi việc bạn mở và đóng nhiều chương trình trên máy tính có thể làm cho một phần bộ nhớ hệ thống không được giải phóng để sử dụng cho các nhiệm vụ sau. Khi càng có ít bộ nhớ thì hệ thống của bạn chắc chắn sẽ hoạt động càng chậm, đây là một sự thật hiển nhiên.

Chỉ có một cách để giải phóng phần bộ nhớ hệ thống bị mất theo kiểu này là tắt và khởi động lại máy tính – đây là thao tác mà bạn nên thực hiện ít nhất một lần trong ngày. Cứ để máy tính của bạn chạy liên tục cả tuần xem, bạn sẽ nhận ra nó chậm đi như thế nào!

Mẹo này thực sự rất hữu dụng nếu bạn đang chạy hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành được biết đến với kiểu mất mát bộ nhớ theo cách này. Chỉ đến Windows Vista các lỗi kiểu này mới được khắc phục dần, tuy nhiên việc khởi động lại máy tính theo một chu kỳ nào đó vẫn là một việc làm hữu ích.

2. Remove Spyware và Virus

Khi máy tính tự nhiên chạy chậm một cách không bình thường, thứ đầu tiên bạn cần phải tìm kiếm là chương trình virus hoặc spyware – đặc biệt nếu có thanh thiếu niên trong nhà. Nguyên nhân là vì các spyware và virus có thể tấn công tất cả các khía cạnh trên hệ thống của bạn, làm chậm hệ thống nhưng không đông cứng hoàn toàn.

Một trong những địa điểm dễ bị tiêm nhiễm đó là các site chia sẻ file, các thanh thiếu niên thường vào các site này và download về các file nhạc, phim và vô tình kéo theo cả malware vào máy của mình. Tuy nhiên không phải site download nào cũng vậy, có những site bảo vệ người dùng một cách an toàn như iTunes, Amazon,… chỉ các site nguy hiểm mới cho phép bạn download các file không hợp lệ.

Đối với hai kiểu malware khác nhau này, virus có sẽ là nguy hiểm nhất, tuy nhiên spyware lại mang tính phổ biến nhất. Điều này là vì bạn dễ bị tiêm nhiễm spyware hơn virus. Tuy spyware không gây ra các hỏng hóc về kỹ thuật cho hệ thống của bạn giống như virus, nhưng nó có thể và thường ăn bớt tài nguyên hệ thống và làm chậm máy tính của bạn.

Để làm sạch hệ thống để tránh các tấn công đến từ virus, bạn cần chạy chương trình chống virus. Tương tự bạn cũng cần một chương trình anti-spyware để gạt bỏ spyware ra khỏi hệ thống của mình.

Cần phải nhớ rằng phòng bệnh hơn chữa bệnh, điều đó có nghĩa rằng bạn cần tránh truy cập vào các site chia sẻ độc hại, hay không nên mở các đính kèm trong các email không xác định hoặc thực hiện một số hành động bảo vệ nói chung cho máy tính.

Tránh được malware, bạn sẽ duy trì được tốc độ của máy tính.

3. Remove các chương trình autoload

Càng chạy nhiều chương chương trình (hay mở nhiều tài liệu) thì máy tính của bạn chạy càng chậm. Lý giải cho điều đó là gì tất cả các chương trình hay tài liệu (và các chỉ lệnh của hệ điều hành khác) đều được lưu trong bộ nhớ hệ thống.

Quá nhiều chương trình trong một bộ nhớ không đủ sức chứa sẽ làm giảm hiệu suất của hệ thống.

Với lý do này, bạn cần loại trừ bất cứ chương trình nào load tự động mà không cần sử dụng thực sự đến nó. Biện pháp này sẽ giải phóng được không gian nhớ cho hệ thống để phục vụ các chương trình mà bạn đang chạy.

Vấn đề ở đây là có rất nhiều chương trình đang chạy trên máy tính của bạn, và bạn không biết được những chương trình nào hiện mình có đang sử dụng hay không cũng như không biết cách kiểm soát chúng. Ở đây phải lý giải để các bạn hiểu thêm về các chương trình tự động load mà không có sự cho phép của bạn, là các chương trình được khởi chạy bất cứ khi nào bạn bật máy tính và khởi chạy Windows. Khi được load, các chương trình này sẽ nằm trong bộ nhớ hệ thống – tiêu tốn một phần không gian nhớ quý giá và góp phần làm chậm hiệu suất của hệ thống.

Hầu hết các chương trình và quá trình khởi động này đều cần thiết ở một thời điểm nào đó, giống như một sự đề phòng mà bạn đã quyết định sử dụng chúng. Trên bất cứ hệ thống nào bạn có thể tìm ra các tiện ích dưới tất cả các hình thái hoặc kích thước được load trước vào bộ nhớ hệ thống – các tiện ích kiểm tra các nâng cấp cho chương trình, giúp phát hiện và download ảnh từ các ổ đĩa và thiết bị đính kèm, nạp trước một số lượng bit cho các chương trình lớn hơn (giúp các chương trình này khởi chạy nhanh hơn nếu bạn muốn sử dụng chúng), chạy sidebar, toolbar và widget,… Bên cạnh đó bạn cũng có thể thấy các chương trình thư tín tức thời được nạp trước vào bộ nhớ, cùng với đó là các tiện ích để quản lý các hoạt động khác nhau của hệ thống.

Liệu bạn có cần tất cả các chương trình và tiện ích này cần phải chạy trong chế độ background mỗi khi khởi động máy tính của mình? Rõ ràng là không. Càng nhiều những chương trình và tiện ích như kể trên này thì lượng bộ nhớ có sẵn để cung cấp cho việc các chương trình cần thiết khác của bạn càng ít. Đó là một sự thật.

Đây là một trường hợp sử dụng tài nguyên hệ thống không hiệu quả và là một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng giảm hiệu suất của máy tính.

Do có nhiều địa điểm trên máy tính là nơi khởi chạy các chương trình này, do đó cũng có nhiều cách làm cho các chương trình tự động load này không được tự động load. Phương pháp hiệu quả nhất là sử dụng tiện ích System Configuration của Windows, hay Msconfig. Tiện ích này sẽ dẫn bạn qua một loạt các bước để vô hiệu hóa các thành phần của hệ thống chạy khi khởi động cho tới khi bạn có thể cách ly được thành phần gây ra vấn đề của mình; nó cũng có thể được sử dụng để stop việc load các chương trình hay quá trình trong quá trình khởi động hệ thống.

Để mở tiện ích System Configuration, chọn Start, Accessories, Run; khi hộp thoại Run xuất hiện, nhập vào msconfig và kích OK. Khi cửa sổ tiện ích System Configuration xuất hiện, hãy chọn tab Startup, đây là tab liệt kê tất cả các chương trình và quá trình load khi Windows khởi chạy, cùng với đó là location của chúng (khóa Registry hoặc thư mục Startup).

Để ngăn chặn không cho các chương trình hoặc quá trình nào đó load trong chế độ startup, bạn chỉ cần hủy chọn mục đó trong danh sách này. Khi kích OK, những thay đổi của bạn sẽ được áp dụng sau khi khởi động lại Windows.

4. Xóa các file cũ khỏi ổ đĩa

Không chỉ việc thiếu bộ nhớ dẫn đến hiện tượng làm chậm máy tính. Nếu bạn không có đủ không gian trống trên ổ đĩa cứng, máy tính của bạn cũng có thể bị chậm. Điều này là do máy tính của của bạn sẽ sử dụng phần không gian trống trên đĩa cứng như một bộ nhớ ảo để hỗ trợ thêm cho bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của hệ thống, do đó sẽ không đủ bộ nhớ ảo cho các chương trình của bạn để có thể phát huy hết hiệu suất.

Với lý do này, bạn nên xóa các file không cần thiết một cách định kỳ để giải phóng không gian đĩa cứng. Có thể thực hiện thao tác này một cách tự động với tiện ích Disk Cleanup của Windows; chỉ cần kích vào menu Start và chọn All Programs, Accessories, System Tools, Disk Cleanup.

Xóa được càng nhiều file, không gian đĩa cứng của bạn càng trống – khi đó máy tính của bạn sẽ hoạt động nhanh hơn.

5. Hủy bỏ cài đặt các chương trình không được sử dụng

Cùng với những biện pháp trên, việc remove các chương trình không được sử dụng ra khỏi hệ thống của bạn cũng giải phóng được nhiều không gian đĩa cứng. Bạn có thể sử dụng tiện ích Add/Remove Programs của Windows (tìm trong Control Panel) để hủy cài đặt các chương trình cũ.

Tiện ích này sẽ remove tất cả các dấu vết của một chương trình cũ – thậm chí còn remove nó khỏi menu Start của Windows. Nếu bạn không sử dụng một chương trình nào đó trong vòng 6 tháng hoặc hơn thế, thì đó chính là ứng viên cho việc thực hiện hủy bỏ cài đặt của bạn.

6. Thực hiện dồn ổ cứng

Đây là một cách khác mà ổ đĩa cứng của bạn có thể làm chậm hệ thống – bằng việc tạo nhiều mảnh vụn theo thời gian.

Việc dồn file cũng giống như việc lấy những bộ phận từ trò chơi lắp hình và sắp xếp chúng vào các hộp khác nhau, cùng với các bộ phận từ trò chơi khác; càng nhiều bộ phận bị phân tán thì thời gian để thực hiện công việc này sẽ lâu hơn. Bạn hoàn thành nhiệm vụ của mình cũng như khắc phục được vấn đề khi bạn sắp xếp tất cả các bộ phận của trò chơi vào đúng các hộp.

Một đĩa cứng bị phân mảnh cũng giống như một trò chơi lắp hình đang ở trạng thái lộn xộn. Những bộ phận của trò chơi chính là các phần của chương trình và các file tài liệu bị phân mảnh trên toàn bộ đĩa cứng. Nếu các thành phần của chương trình càng bị phân tán rộng thì thời gian để đọc chúng từ ổ đĩa cứng sẽ diễn ra lâu hơn.

Tuy nhiên, ổ đĩa cứng của bạn có thể bị phân mảnh mỗi khi bạn chạy một chương trình hoặc mở hay đóng một file nào đó, điều đó sẽ làm chậm hệ thống của bạn theo thời gian. Với lý do đó, bạn nên dồn ổ tối thiểu mỗi tháng một lần.

Bạn có thể sử dụng tiện ích Disk Defragmenter của Windows để khắc phục vấn đề này, chỉ cần kích vào menu Start và chọn Programs, Accessories, System Tools, Disk Defragmenter. Cách khác là bạn có thể sử dụng các tiện ích dồn ổ của các nhóm thứ ba chẳng hạn như Diskeeper, đây là một chương trình được nhiều người dùng đánh giá mạnh hơn công cụ có trong Windows.

Một ổ cứng được dồn ổ sẽ chạy nhanh hơn nhiều so với ổ cứng bị phân mảnh.

7. Bổ sung thêm bộ nhớ bằng ReadyBoost

Nhiều hiện tượng làm chậm máy tính có thể là nguyên nhân của sự thiếu bộ nhớ hệ thống. Thông thường bạn vẫn giải quyết vấn đề này bằng cách bổ sung thêm bộ nhớ vật lý, vấn đề này có thể làm khó những người không thành thạo về kỹ thuật máy tính.

Tuy nhiên nếu máy tính của bạn đang sử dụng hệ điều hành Windows Vista, bạn có thể bổ sung thêm bộ nhớ mà không cần phải mở case. Tất cả những gì bạn cần thực hiện là cắm thêm một ổ USB rẻ tiền hoặc thẻ nhớ flash.

Hệ điều hành Windows Vista có một công nghệ nâng bộ nhớ với tên gọi ReadyBoost. Với ReadyBoost, bạn có thể sử dụng một thiết bị USB để tăng tạm thời lượng RAM trên máy tính cá nhân của mình. Cắm một trong các thiết bị này vào khe cắm thích hợp trên máy tính, bộ nhớ của hệ thống của bạn sẽ tự động tăng lên – và hiệu suất của hệ thống cũng vì thế mà tự động được cải thiện.

Khi cắm một thiết bị nhớ ngoài vào máy tính Vista, bạn sẽ được nhắc nhở về cách bạn muốn sử dụng thiết bị đó như thế nào. Trong trường hợp này hãy chọn Speed Up My System, khi đó máy tính của bạn sẽ tự động truy cập vào không gian nhớ có sẵn trên thiết bị.

Lưu ý: Công nghệ ReadyBoost chỉ có trong Windows Vista và Windows 7; không có công nghệ tương tự như vậy trong Windows XP và các hệ điều hành cũ hơn.

8. Làm sạch trình duyệt web của bạn

Đôi khi nguyên nhân không đến từ máy của bạn bị chậm lại lại đến từ trình duyệt web. Trong trường hợp này, cách nhanh nhất để tăng tốc cho việc duyệt web là nâng cấp kết nối băng thông rộng hơn vì các kết nối băng thông rộng có thể chậm đi theo thời gian.

Điều này là vì trình duyệt web của bạn sẽ lưu các copy tạm thời của mỗi một trang web mà bạn ghé thăm. Tính năng này được gọi là cache, và nó sẽ ngốn một phần không gian trên đĩa cứng của bạn. Trong khi cache được thiết kế để tăng tốc cho việc duyệt web (trình duyệt của bạn chỉ cần truy cập vào cache nội bộ khi bạn muốn thăm lại một trang nào gần đây), cache quá lớn có thể làm chậm trình duyệt của bạn đáng kể.

Bạn sẽ thấy, theo thời gian, trình duyệt của bạn sẽ ngày lưu nhiều trang vào file cache – và các trang này không được xóa tự động. Chính vì vậy, khi bạn truy cập càng nhiều trang thì cache trên ổ đĩa cứng của bạn càng đầy hơn.

Cache hỗ trợ cho trình duyệt web còn trình duyệt sẽ phân loại trong toàn bộ cache mỗi khi bạn load một trang nào đó và tìm kiếm đúng một phiên bản của trang đã được lưu cho bạn. Chính vì vậy mà cache càng lớn thì càng mất nhiều thời gian cho việc tham chiếu.

Giải pháp đơn giản cho sự chậm chạp ở đây chính là xóa cache. Về thực chất, những gì bạn thực hiện là xóa file cache; thao tác này sẽ làm trống rỗng cache, giải phóng phần không gian đĩa trống có giá trị và làm cho trình duyệt của bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các trang đã được cache trước đó.

May mắn là cách thức thực hiện để xóa cache khá dễ dàng. Cho ví dụ trong Internet Explorer, bạn có thể thực hiện bằng cách kích nút Tools, sau đó chọn Delete Browsing History; khi hộp thoại Delete Browsing History xuất hiện, hãy kích nút Delete Files.

Thao tác này sẽ xóa bỏ file cache tạm thời trên máy tính của bạn và sẽ tăng hiệu suất cho trình duyệt. Mặc dù vậy bạn cần lưu ý, cần thực hiện hành động này theo một định kỳ nào đó, không có cách nào để cấu hình Internet Explorer để trình duyệt có thể tự động xóa cache.

9. Sử dụng một DNS Server để duyệt web

Đôi khi một kết nối băng thông rộng nhanh nhất vẫn cho bạn cảm giác chậm nếu nó mất nhiều thời gian vào việc “tải về” mỗi một website mà bạn muốn ghé thăm. Vấn đề ở đây là do một thứ mang tên Domain Name System (DNS), sự chậm chạp trong DNS server của ISP của bạn – và hoàn toàn có thể khắc phục.

Mọi website trên Internet đều được host trên một máy chủ web (gọi là web server). Để phân biệt giữa hàng triệu máy chủ như vậy, mỗi một máy chủ phải có một địa chỉ duy nhất của nó, địa chỉ này được gọi là địa chỉ IP, ví dụ như 192.111.222.333.

Rõ ràng, bạn không cần đánh địa chỉ này vào trình duyệt web khi muốn ghé thăm một website nào đó. Những gì bạn cần đánh ở đây là URL hoặc địa chỉ website; ví dụ như:
www.websiteaddress.com. Còn URL chính là bí danh cho địa chỉ đích thực của site.

Những gì DNS server thực hiện là liên kết URL dễ nhớ của site với địa chỉ IP khó nhớ của nó. Khi bạn kết nối với Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ ISP, các yêu cầu URL của bạn sẽ được gửi đến máy chu DNS của ISP, nhằm tra cứu địa chỉ thực từ URL mà bạn cung cấp.

Đó là một quá trình đơn giản cho tới khi máy chủ DNS của ISP bắt đầu bị chậm dần. Khi xảy ra điều này, thời gian bỏ ra để tra cứu các địa chỉ IP cho URL mà bạn nhập vào sẽ mất lâu hơn – và dẫn đến làm chậm quá trình duyệt web của bạn.

Tuy nhiên bạn có thể khắc phục vấn đề này bằng cách hướng trực tiếp các yêu cầu URL đến một máy chủ DNS khác. Để thực hiện điều đó, một vài site như BrowseSafe và OpenDNS có cung cấp các dịch vụ DNS thay thế, cho phép tra cứu nhanh hơn và như vậy việc duyệt web cũng diễn ra nhanh hơn. Về phía bạn, các bạn cần thực hiện theo những hướng dẫn trên các site này để cấu hình lại Network Connections của Windows để sử dụng máy chủ DNS thay thế nhằm tăng tốc độ duyệt web.

10. Làm sạch Registry

Registry của Windows là một cơ sở dữ liệu khổng lồ nắm giữ các thông tin về cấu hình cho Windows và mọi chương trình mà bạn đã cài đặt trên ổ cứng. Theo thời gian, tất cả các chương trình khác nhau mà bạn cài đặt và các thiết lập mà bạn cần hình đã tạo ra rất nhiều entry trong Registry – điều đó đã làm cho Registry ngày một phình lên.

Khó khăn là ở chỗ việc xóa một chương trình ra khỏi ổ đĩa cứng không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc xóa các thiết lập của chương trình đó khỏi Registry. Điều này làm cho Registry ngày càng một phình lên với rất nhiều các entry không cần thiết. Và Registry càng lớn, dưới dạng kích thước file và cả số lượng entry thì thời gian để Windows load nó khi khởi động càng lâu hơn – đó chính là nguyên nhân gây nên hiện tượng chậm hệ thống của bạn.

Việc khắc phục vấn đề chỉ là xóa tất cả các entry Registry không cần thiết hoặc “mồ côi”. Mặc dù vậy nói thì dễ nhưng việc thực hiện hoàn toàn không đơn giản chút nào. Vấn đề ở đây là bạn biết các entry nào là cần thiết và entry nào không? Cộng với đó là liệu bạn có muốn thực hiện tất cả công việc đó bằnh cách sử dụng Registry Editor hay không?

Tuy nhiên một số hãng thứ ba đã nhận ra vấn đề này và đã đưa ra các giải pháp của riêng họ, dưới dạng các tiện ích Registry cleaner. Các chương trình này sẽ tự động làm sạch phần rườm ra trong Registry của bạn, xóa các entry không hợp lệ hay “mồ côi”. Phổ biến nhất trong số các bộ Registry cleaner đó là CCleaner, RegSeeker và WinCleaner.

Một Registry cleaner có ảnh hưởng đến hiệu suất như thế nào? Điều này phụ thuộc vào mức độ phát hiện của nó như thế nào đối với Registry. Nếu một bộ Registry cleaner chỉ tìm thấy ít các entry để xóa (vẫn còn đó hàng hàng các entry hợp lệ) thì sự ảnh hưởng đến hiệu suất là rất nhỏ.

Tuy nhiên nếu bạn có một số lượng lớn các entry vô dụng thì Registry cleaner sẽ có phần trăm ảnh hưởng lên hiệu suất của hệ thống cao hơn. Và như vậy bạn sẽ thấy rõ được những thay đổi của nó về tốc độ của hệ thống.

Theo Văn Linh (Quản trị mạng)